Sở Giao thông vận tải cho biết TP.HCM là đô thị đặc biệt, đầu mối giao thông lớn, giao lưu quốc tế quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Do đó, luôn tập trung đông người dân và xe cộ. Mặc dù nhiều công trình giao thông đã được xây dựng, nhưng sự phát triển này vẫn chưa tương xứng, dẫn đến tình trạng nhiều con đường như Cách Mạng Tháng Tám, Cộng Hòa, Nguyễn Hữu Thọ… đang chịu áp lực lớn.
Mật độ đường giao thông đầu năm 2021 là 2,2km/km2, cuối năm 2023 là 2,38km/km2. Tỉ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đầu năm 2021 là 12,2%, cuối năm 2023 là 13,88% (theo nghị định 11/2010/NĐ-CP là 24 - 26%).
Đồng thời, thông qua dữ liệu quan trắc giao thông, cơ quan chức năng đo đếm lượng xe đi lại tại 100 vị trí thuộc các tuyến đường tại thành phố.
Cụ thể, top 17 tuyến đường chịu áp lực lớn nhất TP.HCM lần lượt là: Cách Mạng Tháng Tám, Cộng Hòa, Nguyễn Hữu Thọ, Âu Cơ, Hoàng Văn Thụ, Quang Trung, Điện Biên Phủ, Lý Thường Kiệt, Trường Chinh, cầu Kênh Xáng, Trường Sơn, quốc lộ 1, Phạm Hùng, quốc lộ 50, Hồng Bàng, Phạm Văn Đồng, Võ Văn Kiệt.
Theo ghi nhận của Tuổi Trẻ Online, thời gian qua, những tuyến đường trên thường xuyên xảy ra kẹt xe, đặc biệt vào giờ cao điểm. Hình ảnh xe cộ nối đuôi nhau nhích từng tí một diễn ra mỗi ngày khiến người dân khó khăn trong việc đi lại.
Hình ảnh các tuyến đường chịu áp lực lớn:
Gần đó, đường Trường Chinh cũng chịu cảnh ùn ứ xe tương tự. Hiện con đường này xếp thứ 9 trong danh sách đường chịu áp lực nhất TP.HCM theo hệ dữ liệu quan trắc giao thông mới nhất - Ảnh: CHÂU TUẤN
Quốc lộ 50 nối TP.HCM và tỉnh Long An dồn ứ xe cộ nghiêm trọng vào mỗi dịp lễ, Tết - Ảnh: CHÂU TUẤN
Một số đường đang quá tải, kẹt xe nhiều nhất TP.HCM lần lượt từ trái sang phải là cầu Kênh Xáng, Phạm Hùng, Phạm Văn Đồng, quốc lộ 1 - Ảnh: CHÂU TUẤN
Bảng số liệu cụ thể 17 tuyến đường chịu áp lực lớn nhất:
Căn cứ theo khả năng thông hành tại tiêu chuẩn Việt Nam - TCVN 13592 -2022 đường đô thị - yêu cầu thiết kế, Sở Giao thông vận tải TP.HCM lý giải cụ thể hơn, ví dụ đường Cách Mạng Tháng Tám và Cộng Hòa với lượng xe nêu trên ở mức độ mục vụ F.
Hai tuyến đường này đã vượt quá khả năng phục vụ của tuyến đường, xuất hiện dòng xe đi chậm và ùn tắc xe tại các giao lộ trong một số thời gian giờ cao điểm. Với các tuyến đường còn lại cũng đã vượt quá khả năng, chịu áp lực lớn.
STT | Tên khu vực | Mức phục vụ | khả năng thông hành % | Lưu lượng PCU/h |
1 | Cách Mạng Tháng Tám | F | 147 | 7714.56 |
2 | Cộng Hòa | F | 142 | 16763.1 |
3 | Nguyễn Hữu Thọ | F | 137 | 7189.76 |
4 | Âu Cơ | F | 134 | 7032.32 |
5 | Hoàng Văn Thụ | F | 130 | 15346.5 |
6 | Quang Trung | F | 126 | 6612.48 |
7 | Điện Biên Phủ | F | 123 | 11092.14 |
8 | Lý Thường Kiệt | F | 120 | 25190.4 |
9 | Trường Chinh | F | 118 | 6192.64 |
10 | Cầu Kênh Xáng | F | 118 | 13929.9 |
11 | Trường Sơn | F | 115 | 6035.2 |
12 | Quốc lộ 1A | F | 112 | 13221.6 |
13 | Phạm Hùng | F | 111 | 13103.55 |
14 | Quốc Lộ 50 | F | 111 | 5825.28 |
15 | Hồng Bàng | F | 106 | 5562.88 |
16 | Phạm Văn Đồng | F | 105 | 12395.25 |
17 | Võ Văn Kiệt | F | 102 | 5352.96 |
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận