Thời gian làm giấy xin visa khoảng bao lâu để tôi có thể sang Úc? Khi làm giấy đăng ký kết hôn, chúng tôi có cần tổ chức đám hỏi hay đám cưới ở Việt Nam không?
(dang thanh)
- Trường hợp bạn kết hôn với một Việt kiều Úc, theo quy định tại điều 10 nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10-7-2002 của Chính phủ (quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài), việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn.
Trường hợp việc kết hôn được tiến hành trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, người nước ngoài còn phải tuân theo quy định tại điều 9 - điều kiện kết hôn và điều 10 - Những trường hợp cấm kết hôn của Luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.
Điều 9 - Điều kiện kết hôn: nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: + Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên; + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở; + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật HN&GĐ.
Điều 10 - Những trường hợp cấm kết hôn: việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây: + Người đang có vợ hoặc có chồng; + Người mất năng lực hành vi dân sự; + Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Giữa những người cùng giới tính.
Ngoài ra việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn là giả tạo, không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn: Theo quy định Điều 13 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị định số 69/2006/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên phải có các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
d) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
Ngoài các giấy tờ nêu trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.
Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 02 bộ và nộp tại Sở Tư pháp nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam (trường hợp bạn không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ khẩu thì bạn nộ hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi bạn đăng ký tạm trú).
Lưu ý: Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài để sử dụng cho việc kết hôn, phải được cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao hợp pháp hóa.
Giấy tờ do cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam cấp cho công dân nước đó để sử dụng cho việc kết hôn, tại Việt Nam được miễn hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
Giấy tờ nêu trên bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thủ tục nộp hồ sơ: Theo quy định tại điều 14 nghị định số 68/2002/NĐ-CP:
Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba.
3. Trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam: Theo quy định điều 16 nghị định số 68/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị định số 69/2006/NĐ-CP.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau. Nếu không thể có mặt trong thời hạn kể trên thì thời gian đến chậm không được tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ.
- Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị UBND cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thực hiện việc niêm yết. UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở ủy ban, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp. Trong thời hạn này, nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về việc kết hôn thì UBND cấp xã phải gửi văn bản báo cáo cho Sở Tư pháp;
- Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh làm rõ;
- Báo cáo kết quả phỏng vấn các bên đương sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình UBND cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan công an thì Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, gửi cơ quan công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại điều 18 của nghị định số 68/2002/NĐ-CP thì chủ tịch UBND cấp tỉnh ký giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn, ghi vào sổ đăng ký việc kết hôn và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì UBND cấp tỉnh có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
4. Lễ đăng ký kết hôn tại VN: Theo quy định điều 17 nghị định số 68/2002/NĐ-CP:
- Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày chủ tịch UBND cấp tỉnh ký giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính giấy chứng nhận kết hôn.
- Sau khi Sở Tư pháp tiến hành xong lễ đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn cho vợ chồng bạn thì quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng bạn phát sinh kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký kết hôn. Do đó việc vợ chồng bạn có tổ chức đám hỏi hay đám cưới gì ở Việt Nam hay không là thuộc về vấn đề riêng tư của vợ chồng bạn.
Danh sách các giấy tờ cần nộp để hỗ trợ cho một đơn xin thị thực định cư tới Úc theo diện kết hôn: (danh sách này chỉ qui định những giấy tờ tối thiểu mà chưa phải là toàn bộ. Đương đơn có thể nộp thêm bất cứ giấy tờ nào mà các đương đơn tin rằng sẽ hỗ trợ cho việc xét hồ sơ xin thị thực của mình)
- Tất cả các đương đơn từ 18 tuổi trở lên đều phải ký bản tuyên bố về các giá trị của Úc khi nộp đơn xin một số loại thị thực nhất định. Bản tuyên bố về các giá trị của Úc là một điều kiện mới của thị thực, yêu cầu đương đơn xác nhận - trước khi được cấp thị thực - rằng họ sẽ tôn trọng lối sống của Úc và tuân theo pháp luật Úc.
- Đơn xin định cư tới Úc theo diện kết hôn (mẫu đơn 47SP) do đương đơn ký tên và ghi ngày ký.
- Đơn xin bảo lãnh vợ/chồng định cư tới Úc (mẫu 40SP) do người bảo lãnh ký tên và ghi ngày ký. Người bảo lãnh là công dân Úc, thường trú nhân tại Úc hoặc công dân New Zealand.
- Tờ cam kết đồng ý cung cấp những thông tin cá nhân, do đương đơn ký tên và ghi ngày ký.
- Giấy tờ liên quan đến đương đơn:
+ 4 ảnh cỡ hộ chiếu (4cm x 6cm) của đương đơn. Ảnh chụp không được quá 6 tháng.
+ Bản sao công chứng hộ chiếu hoặc giấy thông hành của đương đơn (nếu có).
+ Bản sao công chứng tất cả các trang sổ hộ khẩu hiện tại.
+ Bản sao công chứng giấy khai sinh của đương đơn.
+ Bản gốc sơ yếu lý lịch có xác nhận của UBND địa phương đối với đương đơn từ 16 tuổi trở lên (sơ yếu lý lịch phải được xác nhận không quá 6 tháng).
+ Bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân của đương đơn từ 15 tuổi trở lên.
+ Nếu trước đây đương đơn đã kết hôn, đính hôn hoặc chung sống không giá thú cần nộp tờ trình ghi rõ họ tên và ngày tháng năm sinh của (những) người có quan hệ trước đây, khoảng thời gian của (các) mối quan hệ đó và danh sách của tất cả những người con được sinh ra từ (các) mối quan hệ đó.
+ Nếu trước đây đã kết hôn cần nộp bản sao công chứng (các) quyết định ly hôn hoặc giấy chứng tử của người vợ/chồng trước đây.
+ Bản gốc giấy chứng nhận không tiền án tiền sự do Sở Tư pháp địa phương cấp cho đương đơn và mỗi người con không xin đi định cư từ 16 tuổi trở lên. Đương đơn đã sống ở một (hoặc nhiều) quốc gia khác trong khoảng thời gian từ 12 tháng trở lên trong 10 năm qua thì phải cung cấp giấy chứng nhận không tiền án tiền sự do (các) quốc gia đó cấp.
+ Bản sao công chứng giấy chứng nhận kết hôn (nếu đã kết hôn). Nếu xin thị thực diện kết hôn - loại 309.
- Đáp ứng yêu cầu về sức khỏe: Đương đơn có thể được yêu cầu khám sức khỏe và chụp hình phổi, do hội đồng các bác sĩ đã được phê duyệt đảm nhận.
- Giấy tờ liên quan đến người bảo lãnh:
+ 2 ảnh cỡ hộ chiếu (4cm x 6cm). Ảnh chụp không được quá 6 tháng.
+ Bản sao công chứng hộ chiếu Úc, giấy chứng nhận quốc tịch Úc hay hộ chiếu nước ngoài có bằng chứng thường trú tại Úc của người bảo lãnh.
+ Nếu người bảo lãnh không được sinh tại Úc cần nộp bản sao công chứng thị thực mà người bảo lãnh đã sử dụng lần đầu tiên nhập cư tới Úc.
+ Bản sao công chứng giấy khai sinh của người bảo lãnh, nếu không có thì nộp bản tuyên thệ trước pháp luật ghi rõ họ tên, nơi sinh và ngày sinh của người bảo lãnh cùng họ tên của cha mẹ người bảo lãnh.
+ Bản sao công chứng bằng chứng về việc đổi họ tên, nếu người bảo lãnh có thay đổi họ tên.
+ Nếu trước đây đã đính hôn, kết hôn hoặc chung sống không giá thú cần nộp tờ trình ghi rõ họ tên và ngày sinh của (những) người có quan hệ trước đây, khoảng thời gian của (các) mối quan hệ đó và danh sách của tất cả những người con được sinh ra từ (các) mối quan hệ đó.
+ Nếu trước đây đã kết hôn cần nộp bản sao công chứng (các) quyết định ly hôn hoặc Giấy chứng tử của người vợ/chồng trước đây.
+ Chứng từ xác nhận người bảo lãnh có khả năng bảo trợ tài chính cho (những) đương đơn. Chứng từ này phải bao gồm bản sao công chứng hai giấy thông báo thuế gần đây nhất do cơ quan thuế Úc cấp, bằng chứng về việc làm và thu nhập hiện tại của người bảo lãnh, ví dụ: hai phiếu lương mới nhất của nơi làm việc và bất cứ chứng từ nào khác về các khoản tiết kiệm, đầu tư hoặc quyền sở hữu các tài sản có giá trị lớn.
- Bằng chứng về mối quan hệ: Bằng chứng về mối quan hệ phải được nộp ngay khi nộp đơn. Bằng chứng về mối quan hệ bao gồm nhưng không giới hạn các giấy tờ sau đây:
- Tờ tường trình do đương đơn và người bảo lãnh viết cho biết chi tiết quá trình mối quan hệ của mình.
- Bằng chứng liên lạc giữa đương đơn và người bảo lãnh (ví dụ: thư từ, hóa đơn điện thoại, thư điện tử, được xếp theo thứ tự ngày tháng năm).
- Ảnh chụp trong khoảng thời gian ở bên nhau và trong những sự kiện quan trọng như lễ đính hôn, lễ kết hôn.
- Bằng chứng về việc sống chung, nếu có (ví dụ: đăng ký tạm trú cho người bảo lãnh trong thời gian ở Việt Nam).
- Bằng chứng cam kết tài chính chung, nếu có.
Thời gian xét đơn thị thực định cư tới Úc - các loại khác bao gồm cả kết hôn/đính hôn là 6 tháng.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận