Nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười - Ảnh: T.L.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 3-10 đã phát thông cáo đặc biệt về sự ra đi của nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười.
Sau một thời gian lâm bệnh nặng, mặc dù đã được Đảng, Nhà nước, tập thể các giáo sư, bác sĩ tận tình cứu chữa, gia đình hết lòng chăm sóc, nhưng do tuổi cao, bệnh nặng, nguyên đã từ trần hồi 23 giờ 12 phút ngày 1-10-2018 (tức 22-8 năm Mậu Tuất), tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Hà Nội.
Hơn 80 năm hoạt động cách mạng, nguyên Tổng bí thư đã có nhiều đóng góp to lớn đối với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc, được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng, huy hiệu 80 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.
Nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười mất đi là một tổn thất to lớn đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Để tỏ lòng tưởng nhớ nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định tổ chức tang lễ với nghi thức quốc tang.
Ban lễ tang nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười do Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng làm trưởng ban cùng 38 thành viên.
Trong hai ngày quốc tang 6 và 7-10-2018, các công sở, các nơi công cộng treo cờ rủ và ngừng các hoạt động vui chơi giải trí.
Lễ viếng, lễ truy điệu và lễ an táng
Linh cữu nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười quàn tại nhà tang lễ quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.
Lễ viếng nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười bắt đầu từ 7h ngày 6-10-2018 đến 7h30 ngày 7-10-2018 tại nhà tang lễ quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.
Lễ truy điệu nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười tổ chức vào 9h ngày 7-10-2018 tại nhà tang lễ quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội. Lễ an táng từ 13h cùng ngày tại quê nhà, khu Ma Vang, thôn 1, xã Đông Mỹ, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội.
Cùng thời gian này, tại Hội trường Thống Nhất, TP.HCM cũng tổ chức lễ viếng, lễ truy điệu nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười.
Tóm tắt tiểu sử nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười
Nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười sinh ngày 2-2-1917 tại xã Đông Mỹ, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội.
Tham gia hoạt động cách mạng năm 1936, vào Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 6-1939.
Nguyên: ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II; ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa III, IV, V, VI, VII, VIII; ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị khóa IV; ủy viên Bộ Chính trị các khóa V, VI, VII, VIII; thường trực Ban Bí thư khóa VI; chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (từ tháng 6-1988 đến tháng 6-1991); tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (từ tháng 6-1991 đến tháng 12-1997); cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (từ năm 1997 đến năm 2000).
Đại biểu Quốc hội các khóa II, IV, V, VI, VII, VIII và IX.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận