Cụ thể, giá dịch vụ nhà chung cư được xác định theo nguyên tắc tính đúng tính đủ các chi phí, lợi nhuận ở mức hợp lý để quản lý, vận hành nhà chung cư. Tuy nhiên mức giá này phải phù hợp với thu nhập của người dân từng địa phương và có trên 50% thành viên ban quản trị chung cư (hoặc trên 50% hộ dân đang sống tại chung cư, nếu chưa thành lập ban quản trị).
Trường hợp đã có thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà chung cư về giá dịch vụ thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu giá dịch vụ chung cư cao hơn mức qui định của UBND tỉnh thành nhưng được hơn 50% hộ dân sống tại chung cư hoặc trên 50% thành viên ban quản trị đồng ý thì thì áp dụng theo mức giá này.
Các chi phí dịch vụ nhà chung cư gồm: thang máy, máy bơm nước, chi phí nhân công điều khiển các dịch vụ, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, điện chiếu sáng công cộng, nước sinh hoạt…
Phóng to |
Giá dịch vụ nhà chung cư phải phù hợp với thu nhập người dân địa phương. Trong ảnh: chung cư Miếu Nổi, Q.Bình Thạnh - Ảnh: Lan Vi |
Đối với doanh nghiệp quản lý, vận hành dịch vụ nhà chung cư thì lợi nhuận tối đa là 10%, sau khi trừ các khoản thu được từ kinh doanh phần diện tích thuộc sở hữu chung của chung cư. Nguồn thu từ kinh doanh dịch vụ thuộc phần sở hữu chung của chung cư để bù đắp chi phí, nhằm giảm giá dịch vụ chung cư.
Trường hợp chung cư có sử dụng dịch vụ cao cấp khác không thuộc phần sở hữu chung (bể bơi, tắm hơi, sân tennis…) thì người sử dụng dịch vụ tự thỏa thuận với doanh nghiệp quản lý vận hành dịch vụ này, không tính vào giá dịch vụ chung cư. Các chi phí sử dụng nhiên liệu, điện, nước, điện thoại, Internet… của từng căn hộ không tính vào giá dịch vụ chung cư mà do mỗi hộ trực tiếp chi trả với đơn vị cung cấp dịch vụ đó.
UBND tỉnh, thành căn cứ vào tình hình thực tế từng địa phương để qui định mức thu tối đa (giá trần) hoặc khung giá dịch vụ nhà chung cư theo từng cấp nhà, hạng nhà, chất lượng dịch vụ và tình hình thực tế của từng địa phương để áp dụng trên địa bàn. Để khuyến khích người dân ở nhà chung cư, tiết kiệm quỹ đất, các tỉnh thành có thể xem xét hỗ trợ một phần giá dịch vụ nhà chung cư.
Chủ đầu tư dự án chung cư căn cứ mức thu tối đa hoặc khung giá dịch vụ do UBND tỉnh, thành qui định để tính toán hiệu quả khi lập dự án và mức thu dịch vụ, làm cơ sở ký kết hợp đồng mua bán căn hộ với khách hàng, hợp đồng cung cấp dịch vụ. Mức giá này làm cơ sở để thông qua ban quản trị hoặc các hộ đang sống tại chung cư.
Ban quản trị chung cư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng quản lý vận hành của các doanh nghiệp, định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND quận huyện, UBND tỉnh thành việc thu chi liên quan đến giá dịch vụ chung cư nếu có yêu cầu. Đồng thời niêm yết công khai cho người dân biết việc thu chi dịch vụ theo định kỳ mỗi năm một lần hoặc báo cáo đột xuất nếu trên 50% số hộ sống trong chung cư yêu cầu.
Trường hợp xảy ra tranh chấp về giá dịch vụ nhà chung cư, doanh nghiệp quản lý vận hành được tạm thu theo mức giá trong khung qui định do UBND tỉnh, thành ban hành đến khi giải quyết xong tranh chấp.
Giá dịch vụ chung cư có thể thay đổi theo điều kiện phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, sự biến động của giá cả thị trường cũng như chất lượng dịch vụ của chung cư…
Theo dự thảo quy định về mức thu tối đa kinh phí quản lý vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư trên địa bàn TP.HCM được Sở Xây dựng công bố để lấy ý kiến thì chung cư hạng 1 mức phí không quá 6.000 đồng/m2, chung cư hạng 2: không quá 5.000 đồng/m2, chung cư hạng 3: không quá 4.000 đồng/m2, chung cư hạng 4: không quá 3.000 đồng/m2, nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; chung cư cũ (thời điểm xây dựng trước ngày 1-7-1991, ngày Pháp lệnh Nhà ở có hiệu lực): không quá 1.000 đồng/m2. |
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận