15/07/2014 09:47 GMT+7

Điểm chuẩn lớp 10 năm 2014 tăng cao

HOÀNG HƯƠNG
HOÀNG HƯƠNG

TTO - Sáng 15-7, Sở GD-ĐT TP.HCM đã công bố điểm chuẩn vào lớp 10 năm học 2014-2015.

UvE5TN9T.jpgPhóng to
Thí sinh thi vào lớp 10 tại HĐT trường Chuyên Lê Hồng Phong - Ảnh: Như Hùng

Đúng như dự báo của Tuổi Trẻ, bảng điểm chuẩn vào lớp 10 công lập tại TP.HCM do Sở GD-ĐT TP công bố sáng nay (15-7) cho thấy hầu hết các trường đều tăng điểm chuẩn.

Khẳng định thương hiệu

Điều dễ nhận thấy nhất là ở 4 trường THPT top trên đều tăng: Trường Nguyễn Thượng Hiền tăng 3,5 điểm - vẫn giữ ngôi vị là trường có điểm chuẩn cao nhất TP: 41,75 điểm, năm 2013 điểm chuẩn là 38,25 (xét nguyện vọng 1).

Theo nhận định của các chuyên gia về tuyển sinh lớp 10, lý do trường này tăng điểm chuẩn quá nhiều là vì học sinh căn cứ vào điểm chuẩn năm trước để đăng ký.

Đây là 1 trong 4 trường top đầu của TP nhưng vì năm trước điểm chuẩn trường trung học thực hành hơi thấp, năm nay học sinh tưởng dễ đậu nên ồ ạt đăng ký vào đây (theo số liệu tỷ lệ đăng ký nguyện vọng ban đầu của Sở GD-ĐT TP, năm 2013 tỷ lệ “chọi” vào Trường trung học thực hành là 1 “chọi” 2,07 thì năm 2014 là 1 “chọi” 3,19).

Năm nay, Trường Bùi Thị Xuân cũng tăng điểm chuẩn (2 điểm), Trường Nguyễn Thị Minh Khai tăng 4 điểm.

Nhìn chung, hầu hết các trường năm nay đều tăng điểm chuẩn từ 1 - 5 điểm.

Xét mặt bằng chung, các trường thuộc top hai vẫn giữ được vị trí của mình như: Gia Định: 37,75 điểm; Nguyễn Công Trứ: 37,75 điểm; Phú Nhuận: 37 điểm; Lê Quý Đôn: 37 điểm…Nhưng điều đáng lưu ý là năm nay có khá nhiều trường “tăng bậc” (từ top dưới lên top cao hơn).

Tiêu biểu là Trường Lương Thế Vinh có điểm chuẩn là 35 (gần bằng với trường top hai) cho thấy đây sự thu hút khá lớn. Kế đó là Trường Marie Curie, điểm chuẩn 33, 25; Trường Trần Khai Nguyên điểm chuẩn 33,5…

Bên cạnh đó, một số trường ở vùng ven cũng có điểm chuẩn khá cao mặc dù đây là năm đầu tiên các quận, huyện vùng ven tổ chức thi tuyển: điểm chuẩn vào Trường Nguyện Hữu Huân (quận Thủ Đức): 34 điểm; Trường Nguyễn Hữu Cầu, huyện Hóc Môn: 32,5 điểm; Trường Mạc Đĩnh Chi (quận 6): 35,25 điểm…

Một hiệu trưởng trường THCS nhận xét: “Điều này khẳng định: “thương hiệu” một số trường vùng ven đã nổi tiếng trước đây vẫn đứng vững sau nhiều năm họ phải “cắn răng” tuyển sinh theo hình thức xét tuyển. Vì đây là năm đầu tiên cả TP tổ chức thi tuyển nên cũng không ngạc nhiên khi thấy nhiều trường THPT có điểm chuẩn rất thấp: chỉ hơn 10 điểm (Trường Bình Tân, Dương Văn Dương, Phú Hòa, Trung Lập,…). Yếu tố này sẽ tạo điều kiện cho nhiều học sinh vùng ven, ngoại thành được vào học lớp 10”.

ĐIỂM CHUẨN CHI TIẾT CÁC TRƯỜNG (Năm học 2014 - 2015)

STT<?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:office:office" />

Tên Trường

Quận/Huyện

NV1

NV2

NV3

1

THPT Trưng Vương

01

35.25

36.00

37.00

2

THPT Bùi Thị Xuân

01

38.50

39.50

40.50

3

THPT Ten Lơ Man

01

27.00

28.00

28.50

4

THPT Năng khiếu TDTT

01

21.00

22.00

23.00

5

THPT Lương Thế Vinh

01

35.00

35.25

36.25

6

THPT Giồng Ông Tố

02

22.50

23.50

24.50

7

THPT Thủ Thiêm

02

17.25

18.00

18.25

8

THPT Lê Quý Đôn

03

37.00

37.00

38.00

9

THPT Nguyễn Thị Minh Khai

03

39.75

40.00

41.00

10

THPT Lê Thị Hồng Gấm

03

25.25

26.25

26.75

11

THPT Marie Curie

03

33.25

33.50

34.25

12

THPT Nguyễn Thị Diệu

03

28.50

29.50

30.00

13

THPT Nguyễn Trãi

04

29.75

30.25

30.50

14

THPT Nguyễn Hữu Thọ

04

24.75

25.00

25.00

15

Trung học thực hành Sài Gòn

05

37.00

37.50

38.50

16

THPT Hùng Vương

05

31.50

32.00

33.00

17

Trung học thực hành ĐHSP

05

40.75

41.75

42.75

18

THPT Trần Khai Nguyên

05

33.50

34.25

34.25

19

THPT Trần Hữu Trang

05

26.75

27.75

28.50

20

THPT Mạc Đĩnh Chi

06

35.25

36.25

37.25

21

THPT Bình Phú

06

30.00

30.50

31.50

22

THPT Nguyễn Tất Thành

06

24.25

25.25

26.00

23

THPT Lê Thánh Tôn

07

24.25

24.75

25.75

24

THPT Tân Phong

07

19.25

20.25

21.25

25

THPT Ngô Quyền

07

29.25

30.00

30.25

26

THPT Nam Sài Gòn

07

23.50

24.50

25.00

27

THPT Lương Văn Can

08

23.75

24.00

25.00

28

THPT Ngô Gia Tự

08

21.50

22.50

23.25

29

THPT Tạ Quang Bửu

08

24.50

24.75

25.75

30

THPT Nguyễn Văn Linh

08

16.25

17.00

18.00

31

THPTNK TDTT Nguyễn Thị Định

08

20.00

20.50

20.75

32

THPT Nguyễn Huệ

09

22.50

22.75

23.75

33

THPT Phước Long

09

23.75

23.75

23.75

34

THPT Long Trường

09

14.00

14.00

14.00

35

THPT Nguyễn Văn Tăng

09

14.00

14.00

14.00

36

THPT Nguyễn Khuyến

10

35.50

35.50

36.50

37

THPT Nguyễn Du

10

36.25

37.00

38.00

38

THPT Nguyễn An Ninh

10

27.00

27.25

27.75

39

THPT Diên Hồng

10

26.75

27.25

27.75

40

THPT Sương Nguyệt Anh

10

25.00

25.25

26.00

41

THPT Nguyễn Hiền

11

31.75

32.00

33.00

42

THPT Trần Quang Khải

11

29.50

29.75

30.75

43

THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa

11

28.00

28.75

29.50

44

THPT Võ Trường Toản

12

32.75

33.75

34.75

45

THPT Trường Chinh

12

29.00

29.75

30.00

46

THPT Thạnh Lộc

12

26.25

26.50

27.50

47

THPT Thanh Đa

Bình Thạnh

23.00

24.00

24.00

48

THPT Võ Thị Sáu

Bình Thạnh

32.50

33.00

33.75

49

THPT Gia Định

Bình Thạnh

37.75

38.75

39.75

50

THPT Phan Đăng Lưu

Bình Thạnh

28.00

28.75

29.50

51

THPT Trần Văn Giàu

Bình Thạnh

26.25

26.75

27.75

52

THPT Hoàng Hoa Thám

Bình Thạnh

31.75

32.25

33.25

53

THPT Gò Vấp

Gò Vấp

31.50

32.25

33.25

54

THPT Nguyễn Công Trứ

Gò Vấp

37.75

37.75

38.75

55

THPT Trần Hưng Đạo

Gò Vấp

33.25

33.50

34.50

56

THPT Nguyễn Trung Trực

Gò Vấp

24.75

25.00

25.50

57

THPT Phú Nhuận

Phú Nhuận

37.00

38.00

39.00

58

THPT Hàn Thuyên

Phú Nhuận

27.25

27.75

28.00

59

THPT Tân Bình

Tân Phú

30.25

31.25

32.00

60

THPT Nguyễn Chí Thanh

Tân Bình

34.25

34.75

35.75

61

THPT Trần Phú

Tân Phú

38.25

39.25

40.25

62

THPT Nguyễn Thượng Hiền

Tân Bình

41.75

42.75

43.75

63

THPT Lý Tự Trọng

Tân Bình

18.00

18.00

18.00

64

THPT Nguyễn Thái Bình

Tân Bình

30.75

31.00

31.75

65

THPT Nguyễn Hữu Huân

Thủ Đức

34.00

35.00

36.00

66

THPT Thủ Đức

Thủ Đức

28.75

29.75

30.75

67

THPT Tam Phú

Thủ Đức

25.75

26.50

26.50

68

THPT Hiệp Bình

Thủ Đức

20.75

21.75

22.50

69

THPT Đào Sơn Tây

Thủ Đức

17.50

18.00

19.00

70

THPT Bình Chánh

Bình Chánh

13.00

13.00

14.00

71

THPT Tân Túc

Bình Chánh

14.00

14.00

14.00

72

THPT Vĩnh Lộc B

Bình Chánh

13.00

13.00

13.00

73

THPT Lê Minh Xuân

Bình Chánh

17.25

18.25

19.25

74

THPT Đa Phước

Bình Chánh

14.00

14.00

14.00

75

THPT Bình Khánh

Cần Giờ

13.25

13.25

14.25

76

THPT Cần Thạnh

Cần Giờ

13.25

14.25

15.25

77

THPT An Nghĩa

Cần Giờ

13.50

14.50

15.50

78

THPT Củ Chi

Củ Chi

21.50

22.50

23.50

79

THPT Quang Trung

Củ Chi

16.50

17.50

17.75

80

THPT An Nhơn Tây

Củ Chi

13.50

13.50

13.50

81

THPT Trung Phú

Củ Chi

20.50

21.50

22.50

82

THPT Trung Lập

Củ Chi

13.00

13.00

13.00

83

THPT Phú Hòa

Củ Chi

14.00

14.50

15.50

84

THPT Tân Thông Hội

Củ Chi

18.00

18.75

19.75

85

THPT Nguyễn Hữu Cầu

Hóc Môn

32.50

33.50

34.50

86

THPT Lý Thường Kiệt

Hóc Môn

25.75

26.75

27.75

87

THPT Bà Điểm

Hóc Môn

25.00

26.00

26.00

88

THPT Nguyễn Văn Cừ

Hóc Môn

16.75

16.75

17.00

89

THPT Nguyễn Hữu Tiến

Hóc Môn

23.50

24.25

25.25

90

THPT Phạm Văn Sáng

Hóc Môn

21.00

22.00

22.50

91

THPT Long Thới

Nhà Bè

14.25

14.25

14.25

92

THPT Phước Kiển

Nhà Bè

15.75

15.75

16.75

93

THPT Dương Văn Dương

Nhà Bè

14.25

14.25

14.25

94

THPT Tây Thạnh

Tân Phú

32.00

32.75

33.75

95

THPT Vĩnh Lộc

Bình Tân

21.00

21.50

22.25

96

THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Bình Tân

24.50

25.00

26.00

97

THPT Bình Hưng Hòa

Bình Tân

24.00

24.50

25.00

98

THPT Bình Tân

Bình Tân

13.50

13.50

13.50

99

THPT An Lạc

Bình Tân

23.00

24.00

25.00

Thời gian nộp hồ sơ nhập học: Từ 16-7-2014 đến 16g30 ngày 26-7-2014.

- Hồ sơ nhập học gồm:

1. Đơn xin dự tuyển 10 có ghi 3 nguyện vọng ưu tiên xét vào các trường trung học phổ thông;

2. Phiếu báo điểm tuyển sinh 10 trên đó có ghi 3 nguyện vọng;

3. Học bạ cấp trung học cơ sở (bản chính);

4. Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (bản chính). Học sinh mới công nhận tốt nghiệp nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp (tạm thời) do các cơ sở giáo dục cấp và nộp bản chính văn bằng vào hồ sơ khi được Phòng GD-ĐT cấp phát bằng;

5. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ;

6. Giấy xác nhận được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền cấp;

7. Học sinh năm trước chưa trúng tuyển nay trúng tuyển, phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, doanh nghiệp đang trực tiếp quản lý vào đơn xin dự tuyển về việc người dự tuyển không trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân.

HOÀNG HƯƠNG
Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0
Bình luận (0)
thông tin tài khoản
Được quan tâm nhất Mới nhất Tặng sao cho thành viên