
Công chức TP Thủ Đức giải quyết thủ tục hành chính cho người dân - Ảnh: QUANG ĐỊNH
Thường vụ Đảng ủy Chính phủ thống nhất mô hình chính quyền địa phương 2 cấp gồm cấp tỉnh (gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và cấp cơ sở.
Như vậy tới đây sẽ bỏ cấp huyện và mô hình chính quyền địa phương chỉ còn cấp tỉnh và cấp cơ sở.
Thời gian vừa qua, nước ta đã tiến hành 2 đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị cấp huyện, cấp xã vào giai đoạn 2019 - 2021 và 2023 - 2025.
Qua 2 đợt sắp xếp, sáp nhập này, hiện cả nước có 63 tỉnh, thành, 696 đơn vị cấp huyện, 10.035 đơn vị cấp xã.
Số lượng cán bộ cấp xã
Thống kê từ Bộ Nội vụ cho thấy giai đoạn 2019 - 2021, cả nước có 212.606 cán bộ, công chức cấp xã. Tại thời điểm này, 82,3% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học.
Nghị định 33/2023 về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tăng theo quy mô dân số và diện tích tự nhiên.
Căn cứ vào quy mô về dân số và diện tích tự nhiên lúc này thì cả nước cần có 221.202 cán bộ, công chức cấp xã, tăng 7.418 người so với trước đó. Giai đoạn sau năm 2023, cả nước cần có 228.620 cán bộ, công chức cấp xã.
Theo quy định tại nghị định 33/2023, cấp xã có 6 chức danh công chức gồm chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự; văn phòng - thống kê.
Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); tài chính - kế toán; tư pháp - hộ tịch; văn hóa - xã hội.
Cán bộ cấp xã gồm bí thư, phó bí thư đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; chủ tịch UBND, phó chủ tịch UBND; chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; bí thư Đoàn; chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ; chủ tịch Hội Nông dân; chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã. Theo đó với phường loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người. Với xã, thị trấn, loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.
Nghị định cũng quy định UBND tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm.
Theo đó, phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 1 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 1 công chức.
Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định, thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 1 công chức.
Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31-12 hằng năm để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định thực hiện theo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31-12 hằng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên quy định hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.
Cơ cấu chính quyền cấp huyện
Cũng theo số liệu của Bộ Nội vụ, tính đến năm 2022 tổng số công chức hành chính cấp huyện trở lên là 254.757 người.
Về tổ chức cấp huyện, theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương có hiệu lực từ ngày 1-3-2025 gồm HĐND và UBND.
Theo quy định hiện nay, đối với huyện loại I có không quá 3 phó chủ tịch UBND; huyện loại II, loại III có không quá 2 phó chủ tịch UBND.
Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 3 phó chủ tịch UBND; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 2 phó chủ tịch UBND.
Theo nghị định 45/2025 quy định có 9 phòng chuyên môn được tổ chức thống nhất ở cấp huyện gồm phòng nội vụ, phòng tư pháp, phòng tài chính - kế hoạch, phòng giáo dục và đào tạo, phòng kinh tế, hạ tầng và đô thị, phòng văn hóa, khoa học và thông tin, phòng y tế, thanh tra huyện, văn phòng HĐND và UBND.
Nghị định cũng quy định 4 phòng chuyên môn đặc thù ở cấp huyện gồm phòng tài nguyên và môi trường tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
Phòng nông nghiệp và môi trường tại huyện, phòng dân tộc và tôn giáo, cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo.
Nghị định cũng căn cứ quy định trên và yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, địa phương quyết định việc thành lập các phòng cho phù hợp, bảo đảm không vượt quá 10 phòng...
Bộ Nội vụ đã đề nghị UBND các tỉnh, thành rà soát, báo cáo về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã (tính đến ngày 31-12-2024) và gửi báo cáo trước 10-3-2025 để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận